Tạm biệt xã giao
I’ve enjoyed meeting you. (Tôi rất
vui được gặp bạn.) [Dùng câu này sau khi được giới thiệu với người nào đó lần đầu].
I’ve enjoyed seeing/ talking to you. (Mình rất vui được gặp/
trò chuyện với cậu.)
It’s been good seeing you again. (Thật tốt vì được gặp lại cậu.)
I’m glad I ran into you. (Tớ rất mừng vì tình cờ được gặp cậu.)
Lúc chào tạm biệt, đôi khi một người sẽ tỏ ý muốn giữ liên lạc với người kia. Chẳng hạn một người sắp đi nghỉ mát ở xa thì người
bạn thân của cô ấy có thể nói: “Don’t forget to write!” (
Đừng quên viết thư đấy!) hoặc là “Let’s
call each other once a week!” (Bọn mình sẽ gọi điện cho nhau hàng tuần nhé!). Còn với những người thường xuyên gặp mặt hoặc
sống trong cùng thành phố thì chỉ cần nói: “Let’s
keep in touch” (Chúng ta sẽ giữ liên lạc) hoặc “Call me sometime” (Lúc nào điện cho tôi nhé). Lưu ý đây chỉ là
thói quen xã giao chứ không phải lúc nào họ cũng sẽ liên lạc thật.
Let’s have lunch/dinner/
coffee soon. (Bọn mình sẽ sớm cùng đi
ăn trưa/ ăn tối/ uống
cà phê.)
I hope we meet again. (Mong là chúng ta sẽ gặp lại.)
Drop me a line. (Viết cho tôi mấy chữ nhé.)
Let’s
get together soon/ again. (Chúng ta sẽ sớm gặp lại.)
Give me a call/ ring sometime! (Lúc nào rảnh thì điện cho mình nhé!)
Keep in touch! (
Nhớ giữ liên lạc đấy!)
Stop by and see me sometime! (Hôm nào ghé qua thăm mình nhé!)
Tạm biệt với ngụ ý rút lui
Thỉnh thoảng, bạn sẽ gặp phải những tình huống
khó khăn, tế nhị
không thể rút lui được như khi người nào đó đang
say sưa
kể chuyện dở dang, hoặc đang tham gia một buổi tiệc tẻ nhạt mà bạn muốn bỏ về. Trong trường hợp ấy, bạn không thể đột ngột
đứng lên và nói “I’m leaving now.
Goodbye!” (Tôi về đây. Tạm biệt!), mà bạn phải đưa ra một lý
do để xin phép ra về - “I need to be leaving. I’m afraid. I have a lot of
work to do at
home” (Tôi phải về rồi. Tiếc quá. Tôi còn nhiều việc phải làm ở
nhà). Còn khi thấy đã nói chuyện quá lâu, làm
mất thời gian của người khác, thì bạn có thể nói: “Well, I’ve taken
up too
much of your time already. I’d better go” (Ôi, tôi đã làm mất nhiều thời gian của anh quá. Tốt hơn là tôi nên đi bây giờ” hoặc “Let me leave so you can get back to your work” (Tôi nên đi bây giờ để anh có thể trở lại
làm việc). Đến lúc này, bạn có thể yên
tâm ra về mà không
làm người đối diện
khó chịu.
Tạm biệt với ngụ ý thời gian
I’d better be going. It’s almost... (Tốt hơn là tôi đi bây giờ. Đã gần... giờ rồi.)
Well, it’s getting late. I’ve got to run/go/hurry. (Ồ, sắp
muộn rồi. Tôi phải chạy/đi/khẩn trương lên mới được.)
Look at the time! I’ve really got to go! (Xem mấy giờ rồi này! Tớ thực sự phải đi rồi!)
I should be going. It’s getting late, and I have a lot to do. (Tớ phải đi đây. Sắp muộn rồi, mà tớ còn nhiều việc phải làm.)
Where has the time gone? I guess I’d better be running along. (Mấy giờ rồi nhỉ? Tôi nghĩ là tốt hơn tôi nên làm việc tiếp.)
Sau khi nói những câu xã giao như trên rồi mới nói chào tạm biệt (hoặc chào trước rồi mới nói giữ liên lạc). Ngoài cách nói “Goodbye” còn có các câu tạm biệt khác như: Farewell! (Tạm biệt – dùng khi muốn
phóng đại tính nghiêm trọng của việc
chia tay, mang tính
hài hước),
Take care (Bảo trọng nhé), Have a good/nice day (Chúc một ngày tốt
đẹp/
vui vẻ), Have a nice week (Chúc một tuần vui vẻ), So long! (Chào tạm biệt), Take it easy (
Nghỉ ngơi đi nhé), Later, See you around, See you later (Cả 3 từ/
cụm từ cuối đều có
nghĩa: Gặp lại cậu sau – cách nói
thân mật).
Chúng ta có thể có 1, 10, 100 hay 1000 hoặc nhiều hơn thế nữa cách để nói lời chào tạm biệt, nhưng điều quan trọng hơn cả là lời tạm biệt đó chính là sự khởi đầu và là cầu nối cho lời chào trong những lần gặp tiếp theo!