안녕하세요? Vũ Thanh Hương입니다.
Xin chào các bạn. Rất vui được gặp lại các bạn trong bài học ngày hôm nay.
Trong bài trước chúng ta đã học cách chia một động từ nguyên thể ở thì hiện tại. Mời các bạn ôn lại bài cũ.
Trong buổi học trước chúng ta đã học động từ 만나다và보다
Trong tiếng Việt, 만나다 nghĩa là "gặp gỡ", và 보다có nghĩa là "nhìn"
Khi ta thêm đuôi아요 vào thân những động từ này, thì chúng sẽ trở thành động từ ở thì hiện tại.
Vì vậy ta có thì hiện tại của động từ 만나다 sẽ là만나요 , và thì hiện tại của động từ 보다sẽ là봐요.
Chúng ta cũng đã tìm hiểu vị trí của tân ngữ và động từ trong câu
tiếng Hàn. Khác với tiếng Việt, trong câu tiếng Hàn, tân ngữ đứng trước động từ. vì vậy để biểu thị câu " tôi gặp gỡ bạn bè" chúng ta sẽ nói là 친구 만나요 .
Trước khi tìm hiểu các cấu trúc câu của bài học hôm nay. Mời các bạn cùng xem phim để có khái niệm về bài học.
VTR
nhạc
Hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục học cách hỏi ai đó làm gì.
민욱 nói là anh ấy đang
đọc sách còn Michael nói anh ấy đang nghe nhạc.
(off)
Chúng ta đã học là khi nguyên âm cuối của động từ nguyên thể làㅏvàㅗthì khi ta thêm đuôi아요vào động từ đó, nó sẽ trở thành động từ biểu thị hành động ở thời điểm hiện tại.
Bây giờ mời các bạn làm quen với một số động từ thông dụng trong tiếng Hàn, và luyện phần phát âm cùng cô giáo 지승현.
먹다 (2회)
읽다
주다
듣다
먹다có nghĩa là ăn, 읽다là đọc, 주다là cho và 듣다 là nghe
Đây là những động từ thường xuyên sử dụng.Bây giờ chúng ta sẽ xem phim và t×m hiÓu cách sử dụng những động từ này trong bµi hội thoại.
………..
Trong phim, chúng ta thấy các nhân vật đề cập đến động từ 읽어요, 들어요
Khác với các động từ học trong bài trước, các động từ này được gắn thêm đuôi 어요 để trở thành động từ ở thì hiện tại
Sau đây là một số động từ được cộng thêm đuôi từ어요để chuyển thành động từ ở thì hiện tại.
먹다 먹어요
읽다 읽어요
주다 + 어요 줘요
듣다 들어요
Khi bỏ đuôi 다 ở động từ nguyên thể đồng thời thêm đuôi 어요 vào thân động từ đó, có nghĩa là chúng ta đã chia những động từ này ở thì hiện tại.
Chúng ta cùng xem những biến thể của động từ nguyên thể ở thì hiện tại.
먹다 먹어요
읽다 읽어요
주다 줘요
듣다 들어요
Các bạn có nhận thấy rằng, các nguyên âm trong những động từ chúng ta học hôm nay là"ㅓ" hoặc "ㅜ", "ㅡ", "ㅣ".
Nếu nguyên âm cuối của thân động từ không phải là "ㅏ" hoặc "ㅗ" thì chúng ta thêm 어요 để tạo thành động từ chia ở thì hiện tại.
(off)
Ví dụ đối với động từ 먹다nguyên âm cuối của động từ này là "ㅓ", khi các bạn thêm đuôi 어요vào thân động từ, thì nó sẽ trở thành 먹어요.
nguyên âm cuối của động từ읽다là "ㅣ" nên khi thêm 어요 nó được đọc là 읽어요.
(off)
Vậy những động từ được kết thúc bằng nguyên âm như "주다" thì sao?
Vâng, 주다có nguyên âm ㅜnên khi sử dụng động từ này ở thì hiện tại chúng ta vẫn thêm đuôi 어요. Nhưng chúng ta không nói là 주어요 mà rút gọn thành 줘요.
Bây giờ mời các bạn đọc theo cô 지승현
먹어요 (2회 반복)
읽어요
줘요
………….
Trong khi đọc theo cô 지승현, có lẽ các bạn đã phát hiện ra một cấu trúc câu mới trong bài?
Đó chính là 들어요. Dạng nguyên thể của động từ này là 듣다.
Nhưng nó đã bị thay đổi hình thái. Đây là một động từ bất quy tắc nên các bạn phải học thuộc nó.
듣다có nghĩa là "nghe" và khi hoạt động này sảy ra tại thời điểm hiện tại, nó sẽ được nói là들어요
Chúng ta cùng nghe lại hai hình thái của động từ này.
듣다/ 들어요.
…………
Ở bài trước, tôi đã giới thiệu với các bạn là trong
tiếng Hàn Quốc, tân ngữ đứng trước động từ. Chúng ta có thể hiểu tân ngữ là đối tượng của hành động
Ví dụ chúng ta nói "ăn bánh mì" - "빵 먹어요"
"đọc sách" - "책 읽어요" các bạn thấy rõ là động từ luôn đứng sau tân ngữ đúng không ạ.
Chúng ta cùng nhắc lại hai câu trên.
빵 먹어요 (2회 반복)
책 읽어요
뭐 해요là câu để hỏi xem ai đó đang làm gì?
Sau đây tôi và cô 지승현sẽ sử dụng mẫu câu này để thực hành một đoạn hội thoại ngắn. Mời các bạn cùng theo dõi
뭐 해요?
빵 먹어요./ 뭐 해요?
음악 들어요. / 뭐 해요?
책 읽어요.
………..
Chúng ta sẽ học thêm một mẫu câu mới nữa.
Trong đoạn băng chúng ta vừa xem,민욱đã hỏi 수지 xem cô ấy làm gì hôm nay. Câu này trong tiếng
Hàn Quốc là
오늘 뭐 해요? (3회)
오늘 có nghĩa là "hôm nay".
Và "오늘 뭐 해요 " là câu để hỏi xem ai đó làm gì hôm nay.
Thế còn các bạn đang theo dõi truyền hình, hôm nay các bạn làm gì?
오늘 뭐 해요? (3회)
Bây giờ chúng ta sẽ tổng kÕt lại những gì vừa học.
Mời các bạn xem băng và ôn lại từng cấu trúc câu.
드라마 내용 따라하기 반목 3회
Tôi hi vọng sự luyện tập vừa rồi có ích cho các bạn.
Chúng ta hãy xem lại toàn bộ đoạn phim một lần nữa để ghi nhớ các cấu trúc câu.
………..
……….
Phần tiếp theo của bài học chúng ta sẽ học tiếp về các phụ âm trong tiếng Hàn. Phụ âm chúng ta học hôm nay là "시옷"(ㅅ)
Mời các bạn học cách viết phụ âm này.
(off)
Đầu tiên là một nét xiên từ trên xuống rồi thêm một nét ngắn hơn từ phần giữa của nét đầu tiên sang bên phải.
Chúng ta làm lại.
Một nét chéo từ trên xuống, rồi một nét ngắn hơn từ giữa sang bên phải.
시옷, 시옷, 시옷
Chúng ta thêm nguyên âm "ㅏ" vào phụ âm"ㅅ" để tạo thành âm tiết "사". Các bạn hãy
lắng nghe cách phát âm của cô 지승현 và tự luyện tập.
사, 사, 사
Chúng ta sẽ học một số từ có phụ âm "ㅅ"
사자 (2회 씩)
소
새
………..
Trong buổi học trước, chúng ta đã học khi muốn chia một động từ ở thì hiện tại chúng ta thêm đuôi từ 아요vào thân động từ (đối với những động từ có nguyên âm cuối làㅏhoặcㅗ), và hôm nay chúng ta lại biết thêm rằng, những động từ nguyên thể có nguyên âm không phải làㅏhoặcㅗ(ㅜ", "ㅡ", "ㅣ")
chúng ta sẽ thêm đuôi từ 어요vào sau thân động từ khi muốn chuyển nó thành động từ chia ở thì hiện tại
Chúng ta cũng học là tân ngữ trong tiếng Hàn thì đặt lên trước động từ. Các bạn đừng quên quy tắc này.
Thưa cô 지승현, cô thường làm gì khi rảnh rỗi?
책 읽어요. Một trong những hoạt động mà tôi thích là đọc sách.
Vâng.
Đọc sách là một cách học hay cũng giống như là chúng ta đang xem chương trình cùng học tiếng Hàn Quốc trên truyền hình vậy.
Tôi cũng nghĩ thế.
Đã đến lúc chúng ta phải nói lời tạm biệt. Hẹn gặp lại các bạn trong bài học lần sau.
안녕히 계세요.